Luật Doanh nghiệp số 59/2020 có hiệu lực tháng 01/2021

Ngày 17/6/2020, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 (“Luật Doanh nghiệp 2020”) thay thế Luật Doanh nghiệp 2014, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Một số điểm đáng chú ý trong Luật mới như sau:

  1. Bổ sung một số đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp như:
  2. Công nhân, công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
  3. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  4. Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
  5. Doanh nghiệp được tự quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. Luật mới không quy định về việc thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp trước khi sử dụng. Doanh nghiệp có thể sử dụng dấu “số” thay cho dấu “truyền thống”. Luật hiện hành yêu cầu doanh nghiệp trước khi sử dụng dấu, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  6. Bổ sung quy định về chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần (thay vì chỉ được chuyển đổi thành công ty TNHH như quy định hiện hành).
  7. Thiết lập cơ chế đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử với bộ hồ sơ điện tử mà không phải nộp thêm bộ hồ sơ giấy như hiện nay.
  8. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo; luật hiện hành quy định chậm nhất 15 ngày.
  9. So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật mới thêm trường hợp “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” và “chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật”.
  10. Luật mới quy định rõ hơn trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
  11. Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  12. Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
  13. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
  14. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
  15. Bổ sung Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết (NVDR): Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
  16. Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước: Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật này. Còn theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Luật Doanh nghiệp 2020 ban hành có nhiều quy định phù hợp với tình hình thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bổ sung các chế định nâng cao khung khổ pháp lý về quản trị doanh nghiệp và mức độ bảo vệ nhà đầu tư, cổ đông, hoàn thiện khung khổ pháp lý về tổ chức quản trị doanh nghiệp đạt chuẩn mực của thông lệ tốt và phổ biến ở khu vực và quốc tế, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, thu hút vốn, nguồn lực vào sản xuất kinh doanh.

Nguồn bài viết: https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/29868/tong-hop-diem-moi-noi-bat-cua-luat-doanh-nghiep-2020

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *